TiengTrungHSK học tiếng Trung Quận 10 bài giảng số 4

TiengTrungHSK học tiếng Trung Quận 10 bài giảng số 4
Đánh giá post

TiengTrungHSK học tiếng Trung Quận 10 bài giảng hay chất lượng

TiengTrungHSK học tiếng Trung Quận 10 bài giảng số 4 là bài học tiếng Trung HSK online miễn phí của Thầy Vũ với các dạng bài tập luyện kỹ năng đọc hiểu tiếng Trung HSK từ HSK 4 đến HSK 6 được lấy nguồn từ giáo trình luyện thi HSK online cấp tốc. Bạn nào đã từng xem qua các bài giảng trực tuyến của Thầy Vũ thì sẽ rất thích phong cách dạy học tiếng Trung HSK online và phương pháp truyền đạt kiến thức tiếng Trung HSK online cực kỳ dễ đi vào lòng người. Với nguồn tài nguyên học tiếng Trung online và luyện thi HSK online vô tận trên hệ thống website của Trung tâm tiếng Trung Quận 10 ChineMaster trong TP HCM (Sài Gòn) các bạn sẽ không cần phải lo lắng hết nguồn tài liệu học tiếng Trung HSK online miễn phí. Với hệ thống video bài giảng luyện thi chứng chỉ tiếng Trung HSK online và luyện thi HSKK online bài bản & chuyên nghiệp của Thầy Vũ, rất nhiều bạn đã thi đậu chứng chỉ tiếng Trung HSK và chứng chỉ tiếng Trung HSKK mà không cần phải tốn bất kỳ tiền học phí nào cả. Các bạn hãy chia sẻ thông tin hữu ích này tới nhiều người khác vào luyện thi HSK online miễn phí cùng chúng ta nhé.

Để phục vụ cho việc học tiếng Trung được đạt kết quả tốt nhất,các bạn hãy nhanh tay tải ngay bộ gõ tiếng Trung Sogou Pinyin về theo sự hướng dẫn chi tiết của Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ,các bạn xem chi tiết tại link sau nhé.

Tải bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin bản mới nhất

Còn tiếp theo đây là khóa học dành cho những bạn có nhu cầu tìm hiểu cũng như buôn bán hàng Trung Quốc online,Thầy Vũ đã dành riêng cho các bạn một khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc Taobao đầy đủ miễn phí rất hấp dẫn

Chi tiết khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc taobao tmall

Các bạn xem chi tiết bài học hôm qua tại link sau nhé

TiengTrungHSK học tiếng Trung Quận 10 bài giảng số 3

Trung tâm đào tạo tiếng Trung HSK online uy tín ChineMaster liên tục khai giảng các khóa học tiếng Trung online cơ bản đến nâng cao qua các khóa giảng offline cũng như online,tại Hà Nội và TP HCM và có khóa học tiếng Trung qua Skype dành cho những bạn không có điều kiện đến học lớp offline.

Khóa học tiếng Trung online Thầy Vũ Skype

Các bạn hãy tải bộ thi thử HSK online về để thử xem trình độ của mình đang đến đâu nhé,bộ thi thử này do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ soạn và đăng tải

Thi thử HSK online thầy Vũ

Tài liệu TiengTrungHSK học tiếng Trung Quận 10 bài giảng số 4

Nội dung bài giảng luyện thi HSK online tiengtrunghsk ngày 21 tháng 3 năm 2021 TiengTrungHSK học tiếng Trung Quận 10 bài giảng số 4 các bạn xem chi tiết ở phần bên dưới nhé.

但是在1986年实行经济改革政策土井莫伊(Doi Moi)后不到十年,越南已成为稻米生产和出口的“强国”,并且自那以后几年来一直排在印度和泰国之后的三大稻米出口国中。

我个人更喜欢每次与外国商业伙伴合作时都使用“强大的国家”一词,以表达对越南农民的自豪。我感到自豪是因为他们的辛勤工作帮助该国在短时间内摆脱了饥饿并为世界粮食安全做出了贡献。

2019年6月,农民在湄公河三角洲安江省的稻田里收割水稻。

根据国家统计局的数据,越南每年的稻谷产量约为4284万吨,加工稻谷的产量为2678万吨。其中,该国出口5.8-6百万吨,占世界总量的9%。

根据全球市场研究公司Index Box的数据,每个越南人每年消耗285公斤大米。确切地说,每年有9620万越南人消费2742万吨大米,这意味着越南仅生产足够的大米来满足国内需求。

越南仍然从泰国,柬埔寨甚至日本进口少量大米,这是事实。如今,对于消费者而言,在专业设计的包装中在越南的超市中找到泰国或日本大米并不难。

同时,在世界市场上,越南大米的价格一直比其他国家的价格低,并且经常认为低质量是主要原因。

越南大米在世界市场上的平均价格约为每吨425美元,远低于具有公平贸易认证的大米所获得的每吨600-1,120美元。

根据世界公平贸易组织的说法,公平贸易是建立在对话,透明度和尊重基础上的贸易伙伴关系,旨在在国际贸易中寻求更大的公平。它通过为边缘化的生产者和工人提供更好的贸易条件并确保他们的权利,为可持续发展做出贡献。

当与希望将大米销往世界市场的企业进行咨询时,我遇到了许多努力获得公平贸易证书的人。不幸的是,由于越南大米的生产过程(通常涉及过度使用植物保护产品),他们无法做到这一点。甚至在某些情况下,出口商也未能为带有越南品牌名称的大米产品找到客户。

一个强大的稻米国家的悖论一直困扰着包括我在内的那些在农业领域工作的人们,其品牌与廉价和低质量相关。

上周,有消息显示,政府计划寻求国民议会的批准,将稻谷种植面积从目前的410万公顷减少50万公顷,这将使水稻每年减少3-4百万吨。这样做的合理性?在全球70亿人口中,每天只有一半人食用大米,而如今,大米行业充满了风险。

我认为这项提议充满了更大的风险。应当认真考虑这一问题,牢记有必要确保该国的经济利益和粮食安全,并确保越南为联合国的可持续发展目标做出贡献,以在2030年前使任何人都没有饥饿。

考虑到据说越南是受灾最严重的国家之一,我们还必须考虑持续不断的气候危机的影响。我们不应该忘记自然资源和环境部下属越南气候变化专门委员会所描绘的情景。该委员会曾表示,如果海平面到2015年再上升一米,湄公河三角洲可能会损失多达40%的稻谷面积。本世纪末。

三角洲被称为国家的稻谷粮仓,这一发展威胁着国家的粮食安全。

当然,有些经济作物可以使我们获得更大的经济利益,但是我不再是那个曾经要求母亲将我的大米与其他成分混合的小男孩。我相信大多数越南人都与我同在。

为了发展越南大米的知名品牌并重组大米行业,我们需要更多的想象力,而不是缩小水稻种植面积,或者优先考虑需求最大的品种和可以产生更高经济价值的商业大米产品,例如如农业部长阮宣聪(Nguyen Xuan Cuong)告诉北美,米糠油,或转向其他农作物。

政府应该找到解决办法,以重组稻米部门,使其稳定并提高越南稻米的质量,而不是像多年来那样追求数量。还需要对可以忍受盐分入侵或洪水侵袭的水稻品种进行研究。

Phiên âm tiếng Trung HSK online bài tập TiengTrungHSK học tiếng Trung Quận 10 bài giảng số 4

Dànshì zài 1986 nián shíxíng jīngjì gǎigé zhèngcè tǔjǐng mò yī (Doi Moi) hòu bù dào shí nián, yuènán yǐ chéngwéi dàomǐ shēngchǎn hé chūkǒu de “qiángguó”, bìngqiě zì nà yǐhòu jǐ niánlái yīzhí pái zài yìndù hé tàiguó zhīhòu de sān dà dàomǐ chūkǒu guó zhōng.

Wǒ gèrén gèng xǐhuān měi cì yǔ wàiguó shāngyè huǒbàn hézuò shí dōu shǐyòng “qiángdà de guójiā” yī cí, yǐ biǎodá duì yuènán nóngmín de zìháo. Wǒ gǎndào zìháo shì yīnwèi tāmen de xīnqín gōngzuò bāngzhù gāi guó zài duǎn shíjiān nèi bǎituōle jī’è bìng wèi shìjiè liángshí ānquán zuò chūle gòngxiàn.

2019 Nián 6 yuè, nóngmín zài méigōnghé sānjiǎozhōu ānjiāng shěng de dàotián lǐ shōugē shuǐdào.

Gēnjù guójiā tǒngjì jú de shùjù, yuènán měinián de dàogǔ chǎnliàng yuē wèi 4284 wàn dùn, jiāgōng dàogǔ de chǎnliàng wèi 2678 wàn dùn. Qízhōng, gāi guó chūkǒu 5.8-6 Bǎi wàn dùn, zhàn shìjiè zǒng liàng de 9%.

Gēnjù quánqiú shìchǎng yánjiū gōngsī Index Box de shùjù, měi gè yuènán rén měinián xiāohào 285 gōngjīn dàmǐ. Quèqiè de shuō, měinián yǒu 9620 wàn yuènán rén xiāofèi 2742 wàn dùn dàmǐ, zhè yìwèizhe yuènán jǐn shēngchǎn zúgòu de dàmǐ lái mǎnzú guónèi xūqiú.

Yuènán réngrán cóng tàiguó, jiǎnpǔzhài shènzhì rìběn jìnkǒu shǎoliàng dàmǐ, zhè shì shìshí. Rújīn, duìyú xiāofèi zhě ér yán, zài zhuānyè shèjì de bāozhuāng zhōng zài yuènán de chāoshì zhōng zhǎodào tàiguó huò rìběn dàmǐ bìng bù nán.

Tóngshí, zài shìjiè shìchǎng shàng, yuènán dàmǐ de jiàgé yīzhí bǐ qítā guójiā de jiàgé dī, bìngqiě jīngcháng rènwéi dī zhìliàng shì zhǔyào yuányīn.

Yuènán dàmǐ zài shìjiè shìchǎng shàng de píngjūn jiàgé yuē wèi měi dūn 425 měiyuán, yuǎn dī yú jùyǒu gōngpíng màoyì rènzhèng de dàmǐ suǒ huòdé de měi dūn 600-1,120 měiyuán.

Gēnjù shìjiè gōngpíng màoyì zǔzhī de shuōfǎ, gōngpíng màoyì shì jiànlì zài duìhuà, tòumíngdù hé zūnzhòng jīchǔ shàng de màoyì huǒbàn guānxì, zhǐ zài zài guójì màoyì zhōng xúnqiú gèng dà de gōngpíng. Tā tōngguò wèi biānyuán huà de shēngchǎn zhě hé gōngrén tígōng gèng hǎo de màoyì tiáojiàn bìng quèbǎo tāmen de quánlì, wèi kě chíxù fāzhǎn zuò chū gòngxiàn.

Dāng yǔ xīwàng jiāng dàmǐ xiāo wǎng shìjiè shìchǎng de qǐyè jìnxíng zīxún shí, wǒ yù dàole xǔduō nǔlì huòdé gōngpíng màoyì zhèngshū de rén. Bùxìng de shì, yóuyú yuènán dàmǐ de shēngchǎn guòchéng (tōngcháng shèjí guòdù shǐyòng zhíwù bǎohù chǎnpǐn), tāmen wúfǎ zuò dào zhè yīdiǎn. Shènzhì zài mǒu xiē qíngkuàng xià, chūkǒu shāng yě wèi néng wéi dài yǒu yuènán pǐnpái míngchēng de dàmǐ chǎnpǐn zhǎodào kèhù.

Yīgè qiángdà de dàomǐ guójiā de bèi lùn yīzhí kùnrǎozhe bāokuò wǒ zài nèi dì nàxiē zài nóngyè lǐngyù gōngzuò de rénmen, qí pǐnpái yǔ liánjià hé dī zhìliàng xiāngguān.

Shàng zhōu, yǒu xiāoxī xiǎnshì, zhèngfǔ jìhuà xúnqiú guómín yìhuì de pīzhǔn, jiāng dàogǔ zhòngzhí miànjī cóng mùqián de 410 wàn gōngqīng jiǎnshǎo 50 wàn gōngqīng, zhè jiāng shǐ shuǐdào měinián jiǎnshǎo 3-4 bǎi wàn dùn. Zhèyàng zuò de hélǐ xìng? Zài quánqiú 70 yì rénkǒu zhōng, měitiān zhǐyǒu yībàn rén shíyòng dàmǐ, ér rújīn, dàmǐ hángyè chōngmǎnle fēngxiǎn.

Wǒ rènwéi zhè xiàng tíyì chōngmǎnle gèng dà de fēngxiǎn. Yīngdāng rènzhēn kǎolǜ zhè yī wèntí, láojì yǒu bìyào quèbǎo gāi guó de jīngjì lìyì hé liángshí ānquán, bìng quèbǎo yuènán wèi liánhéguó de kě chíxù fāzhǎn mùbiāo zuò chū gòngxiàn, yǐ zài 2030 nián qián shǐ rènhé rén dōu méiyǒu jī’è.

Kǎolǜ dào jùshuō yuènán shì shòuzāi zuì yánzhòng de guójiā zhī yī, wǒmen hái bìxū kǎolǜ chíxù bùduàn de qìhòu wéijī de yǐngxiǎng. Wǒmen bù yìng gāi wàngjì zìrán zīyuán hé huánjìng bù xiàshǔ yuènán qìhòu biànhuà zhuānmén wěiyuánhuì suǒ miáohuì de qíngjǐng. Gāi wěiyuánhuì céng biǎoshì, rúguǒ hǎi píngmiàn dào 2015 nián zài shàngshēng yī mǐ, méigōnghé sānjiǎozhōu kěnéng huì sǔnshī duō dá 40%de dàogǔ miànjī. Běn shìjìmò.

Sānjiǎozhōu bèi chēng wèi guójiā de dàogǔ liángcāng, zhè yī fà zhǎn wēixiézhe guójiā de liángshí ānquán.

Dāngrán, yǒuxiē jīngjì zuòwù kěyǐ shǐ wǒmen huòdé gèng dà de jīngjì lìyì, dànshì wǒ bù zài shì nàgè céngjīng yāoqiú mǔqīn jiāng wǒ de dàmǐ yǔ qítā chéngfèn hùnhé de xiǎo nánhái. Wǒ xiāngxìn dà duōshù yuènán rén dōu yǔ wǒ tóng zài.

Wèile fāzhǎn yuènán dàmǐ de zhīmíng pǐnpái bìng chóngzǔ dàmǐ hángyè, wǒmen xūyào gèng duō de xiǎngxiàng lì, ér bùshì suōxiǎo shuǐdào zhòngzhí miànjī, huòzhě yōuxiān kǎolǜ xūqiú zuìdà de pǐnzhǒng hàn kěyǐ chǎnshēng gèng gāo jīngjì jiàzhí de shāngyè dàmǐ chǎnpǐn, lìrú rú nóngyè bùzhǎng ruǎnxuāncōng (Nguyen Xuan Cuong) gàosù běiměi, mǐkāng yóu, huò zhuǎnxiàng qítā nóngzuòwù.

Zhèngfǔ yīnggāi zhǎodào jiějué bànfǎ, yǐ chóngzǔ dàomǐ bùmén, shǐ qí wěndìng bìng tígāo yuènán dàomǐ de zhìliàng, ér bùshì xiàng duōnián lái nàyàng zhuīqiú shùliàng. Hái xūyào duì kěyǐ rěnshòu yánfèn rùqīn huò hóngshuǐ qīnxí de shuǐdào pǐnzhǒng jìnxíng yánjiū.

Phiên dịch tiếng Trung sang tiếng Việt cho bài giảng TiengTrungHSK học tiếng Trung Quận 10 bài giảng số 4

Nhưng chưa đầy một thập kỷ sau Đổi mới, chính sách đổi mới kinh tế được áp dụng vào năm 1986, Việt Nam đã trở thành một “cường quốc” về sản xuất và xuất khẩu gạo, và đã nằm trong ba nước xuất khẩu gạo hàng đầu sau Ấn Độ và Thái Lan trong nhiều năm nay.

Cá nhân tôi thích sử dụng thuật ngữ “quốc gia hùng mạnh” mỗi khi làm việc với các đối tác kinh doanh nước ngoài, để bày tỏ niềm tự hào về người nông dân Việt Nam. Tôi cảm thấy tự hào vì công việc khó khăn của họ đã giúp đất nước thoát khỏi nạn đói trong thời gian rất ngắn và góp phần vào an ninh lương thực trên thế giới.

Nông dân thu hoạch lúa trên cánh đồng ở Đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh An Giang vào tháng 6 năm 2019.

Theo Tổng cục Thống kê, Việt Nam sản xuất khoảng 42,84 triệu tấn thóc mỗi năm, trong đó sản lượng gạo chế biến là 26,78 triệu tấn. Trong số này, nước này xuất khẩu 5,8-6 triệu tấn, chiếm 9% tổng lượng hàng hóa của thế giới.

Mỗi người Việt Nam tiêu thụ 285 kg gạo mỗi năm, theo công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu Index Box. Nói cách khác, 96,2 triệu người Việt Nam tiêu thụ 27,42 triệu tấn gạo mỗi năm, có nghĩa là Việt Nam chỉ sản xuất đủ gạo để đáp ứng nhu cầu trong nước.

Có một thực tế là Việt Nam vẫn đang nhập khẩu gạo với số lượng nhỏ từ Thái Lan, Campuchia và thậm chí cả Nhật Bản. Không khó để người tiêu dùng tìm thấy gạo Thái Lan, gạo Nhật Bản được đóng gói thiết kế chuyên nghiệp tại các siêu thị Việt Nam ngày nay.

Trong khi đó, trên thị trường thế giới, giá gạo Việt Nam luôn thấp hơn các nước khác và chất lượng thấp thường được cho là nguyên nhân chính.

Giá trung bình của gạo Việt Nam trên thị trường thế giới vào khoảng 425 USD / tấn, thấp hơn nhiều so với mức 600-1.120 USD / tấn của gạo có chứng nhận Thương mại Công bằng.

Theo Tổ chức Thương mại Công bằng Thế giới, Thương mại Công bằng là quan hệ đối tác thương mại dựa trên đối thoại, minh bạch và tôn trọng nhằm tìm kiếm sự công bằng hơn trong thương mại quốc tế. Nó góp phần vào sự phát triển bền vững bằng cách cung cấp các điều kiện thương mại tốt hơn và đảm bảo quyền của những người sản xuất và người lao động bị thiệt thòi.

Khi tư vấn với các doanh nghiệp muốn đưa gạo ra thị trường thế giới, tôi đã gặp nhiều doanh nghiệp đã rất cố gắng để đạt được chứng chỉ Thương mại Công bằng. Thật không may, họ không thể làm được điều này, do quy trình sản xuất gạo của Việt Nam thường liên quan đến việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật. Thậm chí, đã có trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu không tìm được khách hàng cho sản phẩm gạo mang thương hiệu Việt Nam.

Nghịch lý của một quốc gia gạo mạnh mà thương hiệu lại gắn với giá rẻ, chất lượng thấp luôn ám ảnh những người làm trong ngành nông nghiệp, trong đó có tôi.

Tuần trước, có thông tin cho biết chính phủ có kế hoạch xin Quốc hội phê duyệt giảm 0,5 triệu ha diện tích trồng lúa từ 4,1 triệu ha hiện tại, điều này sẽ làm giảm sản lượng lúa 3-4 triệu tấn một năm. Lý do cho điều này? Chỉ một nửa trong số bảy tỷ người trên thế giới ăn gạo hàng ngày và ngành gạo ngày nay đầy rủi ro.

Tôi nghĩ rằng đề xuất này đầy rủi ro lớn hơn. Đây là một trong những vấn đề cần được xem xét lại một cách thận trọng, lưu ý sự cần thiết phải đảm bảo các lợi ích kinh tế và an ninh lương thực của quốc gia, cũng như đảm bảo rằng Việt Nam đóng góp vào Mục tiêu Phát triển Bền vững của Liên hợp quốc để không còn ai bị đói vào năm 2030.

Chúng tôi cũng phải xem xét các tác động của cuộc khủng hoảng khí hậu đang diễn ra, vì Việt Nam được cho là một trong những quốc gia sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Chúng ta không nên quên kịch bản do Ủy ban về Biến đổi khí hậu của Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường phác thảo, cho biết Đồng bằng sông Cửu Long có thể mất tới 40% diện tích trồng lúa nếu mực nước biển dâng thêm một mét nữa. cuối thế kỷ này.

Với vùng đồng bằng được mệnh danh là vựa lúa của cả nước, đây là sự phát triển đe dọa đến an ninh lương thực của quốc gia.

Tất nhiên, chúng ta có thể trồng những cây công nghiệp mang lại lợi ích kinh tế lớn hơn, nhưng tôi không còn là cậu bé đã từng hỏi mẹ rằng gạo của tôi có được trộn với các thành phần khác nữa hay không. Tôi tin rằng đa số người Việt Nam đều đồng hành cùng tôi trong việc này.

Để xây dựng thương hiệu uy tín cho gạo Việt Nam và tái cơ cấu ngành lúa gạo, chúng ta cần nhiều trí tưởng tượng hơn là thu hẹp diện tích trồng lúa, ưu tiên những giống đang có nhu cầu nhất và những sản phẩm gạo thương phẩm có thể tạo ra giá trị kinh tế cao hơn như dầu cám gạo, hoặc chuyển sang cây trồng khác, như Bộ trưởng Nông nghiệp Nguyễn Xuân Cường nói với Quốc hội.

Chính phủ cần tìm giải pháp để tổ chức lại ngành lúa gạo theo hướng ổn định và nâng cao chất lượng gạo Việt Nam thay vì chạy theo số lượng như cách làm trong nhiều năm qua. Nghiên cứu các giống lúa có khả năng chịu mặn, ngập úng cũng là một nhu cầu.

Trên đây là nội dung bài học hôm nay TiengTrungHSK học tiếng Trung Quận 10 bài giảng số 4 . Các bạn cần hỏi gì thêm thì để lại bình luận trong Diễn đàn Dân tiếng Trung hoặc Diễn đàn Học tiếng Trung ChineMaster nhé.

0 responses on "TiengTrungHSK học tiếng Trung Quận 10 bài giảng số 4"

    Leave a Message

    CHINEMASTER CƠ SỞ 1

    Số 1 Ngõ 48 Tô Vĩnh Diện, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

    CHINEMASTER CƠ SỞ 2

    Số 5 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn).

    CHINEMASTER CƠ SỞ 3

    Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.

    CHINEMASTER CƠ SỞ 4

    Ngõ 17 Khương Hạ, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân Hà Nội.

    CHINEMASTER CƠ SỞ 5

    Số 349 Vũ Tông Phan, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

    CHINEMASTER CƠ SỞ 6

    Số 72A Nguyễn Trãi, Phường Thượng Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

    CHINEMASTER CƠ SỞ 7

    Số 168 Nguyễn Xiển, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

    CHINEMASTER CƠ SỞ 8

    Ngõ 250 Nguyễn Xiển, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.