
Tài liệu Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online
Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài tập 3 tiếp tục chương trình giảng dạy của Thầy Vũ đào tạo các khóa học luyện thi HSK online từ HSK cấp 4 đến HSK cấp 9 trên website luyện thi HSK online. Đây chính là một trong những kênh đào tạo các khóa học luyện thi chứng chỉ tiếng Trung HSK cực kỳ uy tín và chất lượng của Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận 10 Cơ sở 2 TP HCM trong Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh. Với hệ thống tài liệu giáo trình luyện thi HSK cấp tốc từ HSK cấp 1 đến HSK cấp 9 do chính Th.S Nguyễn Minh Vũ viết ra bởi chất xám làm nền tảng nên những tài liệu này đều được cung cấp miễn phí nha các bạn
Các bạn xem chi tiết bài học hôm qua Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài tập 2 tại link sau nhé
Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài tập 2
Hãy tải bộ gõ tiếng Trung sogou về và xem cách sử dụng bộ gõ tiếng Trung Sogou pinyin để nâng cao khả năng học tiếng Trung,các bạn xem tại link dưới đây do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ soạn thảo và đăng tải nhé.
Bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin Thầy Vũ
Bộ thi thử HSK online dành cho các bạn để thử xem trình độ của mình đang đến đâu nhé,bộ thi thử này do TYhạc sĩ Nguyễn Minh Vũ soạn và đăng tải trênh kênh Luyện thi HSK online.
Có một thông tin vui cho các bạn là Trung tâm đào tạo tiếng Trung HSK online uy tín ChineMaster đã khai giảng các khóa học tiếng Trung online cơ bản đến nâng cao qua các khóa giảng offline cũng như online,tại Hà Nội và TP HCM và có khóa học tiếng Trung qua Skype dành cho những bạn không có điều kiện đến học lớp offline.
Khóa học tiếng Trung online Thầy Vũ Skype
Khóa học dành cho những bạn có nhu cầu tìm hiểu cũng như buôn bán hàng Trung Quốc online,Thầy Vũ đã dành riêng cho các bạn một khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc Taobao đầy đủ miễn phí rất hấp dẫn
Khóa nhập hàng Trung Quốc tận gốc taobao tmall
Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài tập 3 Thầy Vũ
Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài tập 3 tiếp tục chương trình giảng dạy của Thầy Vũ đào tạo các khóa học luyện thi HSK online từ HSK cấp 4 đến HSK cấp 9 trên website luyện thi chứng chỉ tiếng Trung HSK online của Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận 10 TP HCM Sài Gòn.
同时,税收负担需要公平分担,税收环境也需要支持增长和投资。
五项法律的拟议修订代表了一项全面的改革方案,其中包含明确的政策选择,在这方面应慎重考虑。
该方案将简化个人所得税(PIT)的费率结构,并使其更具累进性。它还将增加对自然资源的税收,这将产生一些收入,但也具有环境效益。最后,它正在将更多的税收负担转移到消费税上,其中包括增值税,这往往是一种非常有效的税收,有利于增长。
尽管我们当然可以讨论具体细节,但我们的总体评估是,许多拟议措施将有助于实现政府稳定收入动员的目标,同时保持公平的负担分担和增长友好的税收环境。
增值税的扭曲程度不及所得税
关于增值税的拟议变更,有很强的理由将增值税视为整体税制改革和重组的一部分。
有大量研究表明,增值税对经济增长的影响要大于对劳动力和资本的所得税。与对劳动力和资本征税相比,增值税对家庭和企业的经济决策影响较小。它还支持国际竞争力。它对包括进口在内的国内消费征税,而出口则无需缴纳增值税。
另一方面,所得税,无论是劳动力还是资本税,都对国内生产造成了税收负担,而进口产品则无需缴纳所得税。
毫不奇怪,我们看到许多国家已经改变了其税收结构,以更多地依赖增值税。现在是除美国以外的所有OECD国家的消费税。这也是OECD以外的所有较大国家(包括印度)的一般消费税,印度已于今年7月1日开始采用该税。
越南仍有扩大增值税使用范围的潜力
如果我们看增值税的收入贡献,2016年越南商品和服务税的当前贡献约占税收总额的48.5%。
在东盟地区,这一比例低于泰国(53.9%),老挝(55.9%),柬埔寨(55.5%),但略高于菲律宾(45.6%)。
与我们在全球范围内看到的相比,当前的增值税率处于较低水平。全球平均增值税率为16%,但当然会有很大的差异。
在亚洲国家中,印度尼西亚,柬埔寨和泰国的增值税率为10%,菲律宾为12,斯里兰卡为12.5,蒙古为13,孟加拉国为15,中国为17。
因此,越南提议的增值税税率上调符合国际惯例。
对穷人的影响
现在,人们对增值税的分配影响,尤其是对穷人的影响存在合理的担忧。
与累进所得税不同,增值税没有区别。无论收入水平如何,所有家庭都支付相同的增值税税率。因此,增值税趋向于回归。
但是,保持较低的增值税率并不一定是解决财政公平和公平的最佳方法。
首先,由于较富裕的家庭倾向于消费越来越多的昂贵商品,因此他们要支付大部分增值税。根据我们的估计,在越南这里,最贫困的20%的家庭仅占增值税总收入的9%。相比之下,最富有的20%的家庭要支付近40%的增值税。
这意味着,如果贫困家庭由于较低的增值税率而平均节省了10,000越南盾(0.44美元),则富裕家庭节省了40,000越南盾。因此,低增值税率实际上确实使富人比穷人受益更多。
其次,主要的担忧是,较贫穷的家庭将其收入的更大份额用于经常性消费,尤其是用于诸如食物之类的基本商品。
但是有解决方法。减少对穷人的不利影响的一种选择是保持基本商品降低的增值税税率不变。这将减少对穷人的影响,并与拟议的改革的总体方向保持一致。
我们正在与财政部一起进行一项评估,以了解拟议改革的分配影响,并为拟议改革的进一步完善提供信息。
最后,关于分配问题的任何辩论都应着眼于整个税收和利益体系,而不仅仅是仅一项税收。
问题是,低增值税率是否是实现具有公平,公正的财政制度的预期目标的最佳方法。再次,我认为最好采用更有针对性的方式来支持穷人。
在税收方面,该提案已经包括其他税收改革,这些税收改革将建立一个更加进步和公平的税收体系。例如,PIT改革。
继续推行逐步征收的财产税也很重要。
Phiên âm tiếng Trung HSK 8 online bài giảng lớp luyện thi HSK online mới nhất Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài tập 3
Tóngshí, shuìshōu fùdān xūyào gōngpíng fēndān, shuìshōu huánjìng yě xūyào zhīchí zēngzhǎng hé tóuzī.
Wǔ xiàng fǎlǜ de nǐyì xiūdìng dàibiǎole yī xiàng quánmiàn de gǎigé fāng’àn, qízhōng bāohán míngquè de zhèngcè xuǎnzé, zài zhè fāngmiàn yīng shèn chóng kǎolǜ.
Gāi fāng’àn jiāng jiǎnhuà gèrén suǒdéshuì (PIT) de fèi lǜ jiégòu, bìng shǐ qí gèng jù lěijìn xìng. Tā hái jiāng zēngjiā duì zìrán zīyuán de shuìshōu, zhè jiāng chǎnshēng yīxiē shōurù, dàn yě jùyǒu huánjìng xiàoyì. Zuìhòu, tā zhèngzài jiāng gèng duō de shuìshōu fùdān zhuǎnyí dào xiāofèishuì shàng, qízhōng bāokuò zēngzhí shuì, zhè wǎngwǎng shì yī zhǒng fēicháng yǒuxiào de shuìshōu, yǒu lìyú zēngzhǎng.
Jǐnguǎn wǒmen dāngrán kěyǐ tǎolùn jùtǐxìjié, dàn wǒmen de zǒngtǐ pínggū shì, xǔduō nǐyì cuòshī jiāng yǒu zhù yú shíxiàn zhèngfǔ wěndìng shōurù dòngyuán de mùbiāo, tóngshí bǎochí gōngpíng de fùdān fēndān hé zēngzhǎng yǒuhǎo de shuìshōu huánjìng.
Zēngzhí shuì de niǔqū chéngdù bùjí suǒdéshuì
guānyú zēngzhí shuì de nǐyì biàngēng, yǒu hěn qiáng de lǐyóu jiāng zēngzhí shuì shì wéi zhěngtǐ shuìzhì gǎigé hé chóngzǔ de yībùfèn.
Yǒu dàliàng yánjiū biǎomíng, zēngzhí shuì duì jīngjì zēngzhǎng de yǐngxiǎng yào dàyú duì láodònglì hé zīběn de suǒdéshuì. Yǔ duì láodònglì hé zīběn zhēng shuì xiāng bǐ, zēngzhí shuì duì jiātíng hé qǐyè de jīngjì juécè yǐngxiǎng jiào xiǎo. Tā hái zhīchí guójì jìngzhēng lì. Tā duì bāokuò jìnkǒu zài nèi de guónèi xiāofèi zhēng shuì, ér chūkǒu zé wúxū jiǎonà zēngzhí shuì.
Lìng yī fāngmiàn, suǒdéshuì, wúlùn shì láodònglì háishì zīběn shuì, dōu duì guónèi shēngchǎn zàochéngle shuìshōu fùdān, ér jìnkǒu chǎnpǐn zé wúxū jiǎonà suǒdéshuì.
Háo bù qíguài, wǒmen kàn dào xǔduō guójiā yǐjīng gǎibiànle qí shuìshōu jiégòu, yǐ gèng duō de yīlài zēngzhí shuì. Xiànzài shì chú měiguó yǐwài de suǒyǒu OECD guójiā de xiāofèishuì. Zhè yěshì OECD yǐwài de suǒyǒu jiào dà guójiā (bāokuò yìndù) de yībān xiāofèishuì, yìndù yǐ yú jīnnián 7 yuè 1 rì kāishǐ cǎiyòng gāi shuì.
Yuènán réng yǒu kuòdà zēngzhí shuì shǐyòng fànwéi de qiánlì
rúguǒ wǒmen kàn zēngzhí shuì de shōurù gòngxiàn,2016 nián yuènán shāngpǐn hé fúwù shuì dí dàng qián gòngxiàn yuē zhàn shuìshōu zǒng’é de 48.5%.
Zài dōngméng dìqū, zhè yī bǐlì dī yú tàiguó (53.9%), Lǎowō (55.9%), Jiǎnpǔzhài (55.5%), Dàn lüè gāo yú fēilǜbīn (45.6%).
Yǔ wǒmen zài quánqiú fànwéi nèi kàn dào de xiāng bǐ, dāngqián de zēngzhí shuìlǜ chǔyú jiào dī shuǐpíng. Quánqiú píngjūn zēngzhí shuìlǜ wèi 16%, dàn dāngrán huì yǒu hěn dà de chāyì.
Zài yàzhōu guójiā zhōng, yìndùníxīyà, jiǎnpǔzhài hé tàiguó de zēngzhí shuìlǜ wèi 10%, fēilǜbīn wèi 12, sīlǐlánkǎ wèi 12.5, Ménggǔ wéi 13, mèngjiālā guó wèi 15, zhōngguó wèi 17.
Yīncǐ, yuènán tíyì de zēngzhí shuì shuìlǜ shàngdiào fúhé guójì guànlì.
Duì qióngrén de yǐngxiǎng
xiànzài, rénmen duì zēngzhí shuì de fēnpèi yǐngxiǎng, yóuqí shì duì qióngrén de yǐngxiǎng cúnzài hélǐ de dānyōu.
Yǔ lěijìn suǒdéshuì bùtóng, zēngzhí shuì méiyǒu qūbié. Wúlùn shōurù shuǐpíng rúhé, suǒyǒu jiātíng dōu zhīfù xiāngtóng de zēngzhí shuì shuìlǜ. Yīncǐ, zēngzhí shuì qūxiàng yú huíguī.
Dànshì, bǎochí jiào dī de zēngzhí shuìlǜ bìng bù yīdìng shì jiějué cáizhèng gōngpíng hé gōngpíng de zuì jiā fāngfǎ.
Shǒuxiān, yóuyú jiào fùyù de jiātíng qīngxiàng yú xiāofèi yuè lái yuè duō de ángguì shāngpǐn, yīncǐ tāmen yào zhīfù dà bùfèn zēngzhí shuì. Gēnjù wǒmen de gūjì, zài yuènán zhèlǐ, zuì pínkùn de 20%de jiātíng jǐn zhàn zēngzhí shuì zǒng shōurù de 9%. Xiāng bǐ zhī xià, zuì fùyǒu de 20%de jiātíng yào zhīfù jìn 40%de zēngzhí shuì.
Zhè yìwèizhe, rúguǒ pínkùn jiātíng yóuyú jiào dī de zēngzhí shuìlǜ ér píngjūn jiéshěngle 10,000 yuènán dùn (0.44 Měiyuán), zé fùyù jiātíng jiéshěngle 40,000 yuènán dùn. Yīncǐ, dī zēngzhí shuìlǜ shíjì shang quèshí shǐ fù rén bǐ qióngrén shòuyì gèng duō.
Qícì, zhǔyào de dānyōu shì, jiào pínqióng de jiātíng jiāng qí shōurù de gèng dà fèn’é yòng yú jīngcháng xìng xiāofèi, yóuqí shì yòng yú zhūrú shíwù zhī lèi de jīběn shāngpǐn.
Dànshì yǒu jiějué fāngfǎ. Jiǎnshǎo duì qióngrén de bùlì yǐngxiǎng de yī zhǒng xuǎnzé shì bǎochí jīběn shāngpǐn jiàngdī de zēngzhí shuì shuìlǜ bù biàn. Zhè jiāng jiǎnshǎo duì qióngrén de yǐngxiǎng, bìng yǔ nǐyì de gǎigé de zǒngtǐ fāngxiàng bǎochí yīzhì.
Wǒmen zhèngzài yǔ cáizhèng bù yīqǐ jìnxíng yī xiàng pínggū, yǐ liǎojiě nǐyì gǎigé de fēnpèi yǐngxiǎng, bìng wèi nǐyì gǎigé de jìnyībù wánshàn tígōng xìnxī.
Zuìhòu, guānyú fēnpèi wèntí de rènhé biànlùn dōu yīng zhuóyǎn yú zhěnggè shuìshōu hé lìyì tǐxì, ér bùjǐn jǐn shì jǐn yī xiàng shuìshōu.
Wèntí shì, dī zēngzhí shuìlǜ shìfǒu shì shíxiàn jùyǒu gōngpíng, gōngzhèng de cáizhèng zhìdù de yùqí mùbiāo dì zuì jiā fāngfǎ. Zàicì, wǒ rènwéi zuì hǎo cǎiyòng gèng yǒu zhēnduì xìng de fāngshì lái zhīchí qióngrén.
Zài shuìshōu fāngmiàn, gāi tí’àn yǐjīng bāokuò qítā shuìshōu gǎigé, zhèxiē shuìshōu gǎigé jiāng jiànlì yīgè gèngjiā jìnbù hé gōngpíng de shuìshōu tǐ xì. Lìrú,PIT gǎigé.
Jìxù tuīxíng zhúbù zhēngshōu de cáichǎn shuì yě hěn zhòngyào.
Phiên dịch tiếng Trung HSK 8 online bài tập nâng cao kỹ năng đọc hiểu tiếng Trung HSK 8 Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài tập 3
Đồng thời, gánh nặng thuế cần được chia sẻ công bằng và môi trường thuế cũng cần hỗ trợ tăng trưởng và đầu tư.
Các sửa đổi đề xuất của năm luật thể hiện một gói cải cách toàn diện với các lựa chọn chính sách rõ ràng cần được xem xét cẩn thận về vấn đề này.
Gói này sẽ đơn giản hóa cấu trúc thuế suất thuế thu nhập cá nhân (PIT) và làm cho nó tiến bộ hơn. Nó cũng sẽ tăng thuế đối với tài nguyên thiên nhiên sẽ tạo ra một số doanh thu nhưng cũng có lợi ích về môi trường. Cuối cùng, nó đang chuyển sang gánh nặng thuế hơn sang thuế tiêu dùng, bao gồm cả thuế VAT, có xu hướng là một loại thuế rất hiệu quả, có lợi cho tăng trưởng.
Mặc dù tất nhiên chúng ta có thể thảo luận các chi tiết cụ thể, nhưng đánh giá chung của chúng tôi là nhiều biện pháp được đề xuất sẽ giúp đạt được mục tiêu của chính phủ là ổn định huy động doanh thu trong khi vẫn chia sẻ gánh nặng công bằng và môi trường thuế thân thiện với tăng trưởng.
Thuế VAT ít gây biến động hơn thuế thu nhập
Khi đề xuất những thay đổi đối với thuế GTGT, có những lập luận mạnh mẽ coi thuế GTGT là một phần của cải cách và cơ cấu lại thuế tổng thể.
Có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuế GTGT tốt hơn cho tăng trưởng kinh tế so với thuế thu nhập đối với lao động và vốn. Thuế GTGT ít có tác động sai lệch hơn đối với các quyết định kinh tế của các hộ gia đình và doanh nghiệp so với thuế đánh vào lao động và vốn. Nó cũng hỗ trợ khả năng cạnh tranh quốc tế. Nó đánh thuế tiêu dùng trong nước, bao gồm cả hàng nhập khẩu trong khi hàng xuất khẩu không phải chịu thuế VAT.
Mặt khác, thuế thu nhập, dù là đánh vào lao động hay vốn, đều đặt gánh nặng thuế lên sản xuất trong nước trong khi hàng nhập khẩu không phải chịu thuế thu nhập.
Không có gì ngạc nhiên khi chúng ta thấy rằng nhiều quốc gia đã chuyển cơ cấu thuế để dựa nhiều hơn vào VAT. Bây giờ đây là thuế tiêu thụ của mọi quốc gia OECD ngoại trừ Hoa Kỳ. Đây cũng là thuế tiêu thụ chung của tất cả các quốc gia lớn hơn ngoài OECD, bao gồm cả Ấn Độ đã áp dụng từ ngày 1 tháng 7 năm nay.
Việt Nam vẫn có tiềm năng mở rộng việc sử dụng thuế GTGT
Nếu nhìn vào tỷ trọng đóng góp của thuế GTGT, tỷ trọng đóng góp hiện tại của thuế hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam năm 2016 là khoảng 48,5% tổng thu thuế.
Trong khu vực ASEAN, tỷ lệ này thấp hơn Thái Lan (53,9%), Lào (55,9%), Campuchia (55,5%), nhưng cao hơn một chút so với Philippines (45,6%).
Thuế suất VAT hiện tại ở mức thấp hơn so với mức chúng ta thấy trên toàn cầu. Thuế suất VAT trung bình trên toàn cầu là 16% nhưng tất nhiên có rất nhiều thay đổi.
Trong số các nước châu Á, Indonesia, Campuchia và Thái Lan có thuế suất VAT là 10%, Philippines là 12, Sri Lanka 12,5, Mông Cổ 13, Bangladesh 15 và Trung Quốc 17.
Vì vậy đề xuất tăng thuế suất thuế GTGT ở Việt Nam tới đây là phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tác động đến người nghèo
Hiện nay, có những lo ngại chính đáng về tác động phân bổ của thuế VAT và đặc biệt là tác động đến người nghèo.
Không giống như thuế thu nhập lũy tiến, thuế GTGT không phân biệt. Tất cả các hộ gia đình đều phải trả cùng một mức thuế suất VAT, bất kể mức thu nhập của họ. Thuế GTGT do đó có xu hướng lũy thoái hơn.
Nhưng giữ thuế suất VAT thấp không nhất thiết là cách tốt nhất để giải quyết vấn đề công bằng và bình đẳng tài khóa.
Thứ nhất, vì các hộ gia đình giàu hơn có xu hướng tiêu dùng ngày càng nhiều hàng hóa đắt tiền nên họ phải trả phần lớn thuế VAT. Ở Việt Nam, ước tính của chúng tôi cho thấy 20% hộ gia đình nghèo nhất chỉ chiếm khoảng 9% tổng thu thuế VAT. Ngược lại, 20% hộ gia đình giàu nhất phải trả gần 40% tổng thuế VAT.
Điều này có nghĩa là nếu một hộ nghèo tiết kiệm trung bình 10.000 đồng (0,44 đô la) do thuế suất thuế GTGT thấp hơn, thì một hộ giàu tiết kiệm được 40.000 đồng. Vì vậy, thuế suất VAT thấp thực sự có lợi cho người giàu nhiều hơn người nghèo.
Thứ hai, mối quan tâm chính là các hộ gia đình nghèo hơn dành phần thu nhập cao hơn cho tiêu dùng hiện tại và đặc biệt là cho các mặt hàng thiết yếu, chẳng hạn như thực phẩm.
Nhưng có nhiều cách để giải quyết nó. Một phương án để giảm tác động tiêu cực đến người nghèo là giữ nguyên mức giảm thuế GTGT đối với các mặt hàng thiết yếu. Điều này sẽ làm giảm tác động đến người nghèo và phù hợp với định hướng chung của các cải cách được đề xuất.
Chúng tôi đang tiến hành đánh giá cùng với Bộ Tài chính để hiểu tác động phân bổ của các cải cách được đề xuất và cũng để thông báo về những cải tiến sâu hơn về các cải cách được đề xuất.
Cuối cùng, bất kỳ cuộc tranh luận nào về các vấn đề phân phối đều cần tập trung vào toàn bộ hệ thống thuế và lợi ích, chứ không chỉ tập trung vào một loại thuế riêng lẻ.
Câu hỏi đặt ra là liệu thuế suất VAT thấp có phải là cách tốt nhất để đạt được mục tiêu đã định là có một hệ thống tài khóa công bằng và bình đẳng hay không. Một lần nữa, tôi cho rằng tốt hơn nên sử dụng nhiều cách có mục tiêu hơn để hỗ trợ người nghèo.
Về mặt doanh thu, đề xuất đã bao gồm các cải cách thuế khác nhằm tạo ra một hệ thống thuế công bằng và tiến bộ hơn. Ví dụ, cải cách thuế TNCN.
Điều quan trọng nữa là phải tiến tới với việc áp dụng thuế tài sản có xu hướng lũy tiến.
Trên đây là nội dung bài học hôm nay Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài tập 3 . Các bạn cần hỏi gì thêm thì để lại bình luận trong Diễn đàn Dân tiếng Trung hoặc Diễn đàn Học tiếng Trung ChineMaster nhé.
0 responses on "Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài tập 3"